Xây dựng Nghệ An thành tỉnh khá vào năm 2030
Mục tiêu tổng quát đến năm 2030 mà Quy hoạch tỉnh hướng đến là xây dựng Nghệ An trở thành tỉnh khá của cả nước, kinh tế phát triển nhanh và bền vững, mang đậm bản sắc văn hóa Việt Nam và xứ Nghệ; là trung tâm của khu vực Bắc Trung Bộ về thương mại, y tế, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, công nghiệp và nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; có hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, từng bước hiện đại, thích ứng với biến đổi khí hậu; đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân được nâng cao; các giá trị văn hóa, lịch sử được bảo tồn và phát huy; môi trường sinh thái được bảo vệ, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; quốc phòng, an ninh được bảo đảm vững chắc.
Tầm nhìn đến năm 2050, Nghệ An là tỉnh phát triển toàn diện, văn minh, hiện đại của cả nước và mang đậm bản sắc văn hóa Việt Nam và xứ Nghệ; là động lực phát triển quan trọng của khu vực Bắc Trung Bộ; đời sống vật chất và tinh thần của Nhân dân đạt mức cao; các giá trị văn hóa, lịch sử và truyền thống, hệ sinh thái tự nhiên được bảo tồn và phát huy; bảo đảm vững chắc quốc phòng, an ninh.
Thực hiện ba đột phá chiến lược
Theo Quy hoạch được phê duyệt, Nghệ An sẽ tập trung phát triển 02 khu vực động lực tăng trưởng, gồm thành phố Vinh mở rộng và Khu Kinh tế Đông Nam Nghệ An mở rộng.
Tỉnh thực hiện 3 đột phá chiến lược theo Quy hoạch. Đó là hoàn thiện đồng bộ thể chế, chính sách; cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh mang tính cạnh tranh vượt trội gắn với cải cách hành chính. Tăng cường phân cấp, phân quyền, phát huy tính chủ động, sáng tạo và trách nhiệm của các cấp, các ngành.
Tập trung đầu tư, tạo bước đột phá về xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu phát triển; trong đó, phát triển mạnh hạ tầng giao thông chiến lược, tạo sự kết nối, lan tỏa phát triển.
Phát triển toàn diện nguồn nhân lực, khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo gắn với phát huy giá trị văn hóa, con người xứ Nghệ. Tập trung giáo dục và đào tạo, thu hút nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao.
Hình thành và phát triển 4 hành lang kinh tế
Hành lang kinh tế ven biển gắn với trục Quốc lộ 1, đường bộ cao tốc Bắc - Nam phía Đông, đường ven biển, đường sắt quốc gia và đường biển; Hành lang kinh tế đường Hồ Chí Minh; Hành lang kinh tế Quốc lộ 7A; Hành lang kinh tế Quốc lộ 48A; trong đó, phát triển hành lang kinh tế ven biển là trọng tâm.
Phát triển 5 ngành, lĩnh vực trụ cột
Phát triển công nghiệp, trọng điểm là công nghiệp chế biến, chế tạo; công nghiệp hỗ trợ; Phát triển thương mại, dịch vụ, nhất là dịch vụ giáo dục và đào tạo, y tế chất lượng cao; Phát triển du lịch dựa trên 3 loại hình chính gồm du lịch văn hóa - lịch sử, du lịch nghỉ dưỡng, giải trí và thể thao biển và du lịch sinh thái, mạo hiểm gắn với cộng đồng; Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao; Phát triển kinh tế biển gắn với đảm bảo quốc phòng - an ninh.
Tập trung đầu tư 6 trung tâm đô thị
Đô thị Vinh mở rộng, đô thị Hoàng Mai (phát triển gắn với Quỳnh Lưu), đô thị Thái Hòa (phát triển gắn với Nghĩa Đàn), đô thị Diễn Châu, đô thị Đô Lương, đô thị Con Cuông.
Quy hoạch cũng xác định phương hướng phát triển của các ngành, lĩnh vực quan trọng của tỉnh
Theo đó, ngành công nghiệp; ngành dịch vụ; ngành nông, lâm, thủy sản; phát triển kinh tế biển. Đồng thời xác định phương hướng phát triển của các ngành, lĩnh vực khác: Giáo dục và đào tạo; y tế và chăm sóc sức khỏe nhân dân; khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo; văn hóa và thể thao; lao động, việc làm và an sinh xã hội; quốc phòng, an ninh.
Bên cạnh đó, Quy hoạch xác định các phương án: Phát triển mạng lưới giao thông; phát triển năng lượng và mạng lưới cấp điện; phát triển mạng lưới viễn thông; phát triển mạng lưới thủy lợi, cấp nước, thoát nước; phát triển thu gom và xử lý chất thải; phát triển kết cấu hạ tầng xã hội; phát triển hạ tầng phòng cháy và chữa cháy.
Quy hoạch cũng đưa ra phương án tổ chức hoạt động kinh tế - xã hội; bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học; khai thác, sử dụng, bảo vệ tài nguyên; phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu trên địa bàn; phương án phân bổ, khoanh vùng đất đai; danh mục các dự án và thứ tự ưu tiên triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh; giải pháp, nguồn lực thực hiện quy hoạch.
Quy hoạch tỉnh Nghệ An thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 phê duyệt tại Quyết định này là căn cứ để triển khai lập các quy hoạch đô thị và nông thôn, quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành trên địa bàn tỉnh Nghệ An theo quy định của pháp luật có liên quan.
Để thực hiện quy hoạch này, Thủ tướng Chính phủ giao các Bộ, ngành liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm hướng dẫn UBND tỉnh Nghệ An trong quá trình thực hiện Quy hoạch. Trường hợp cần thiết, phối hợp với tỉnh Nghệ An nghiên cứu, xây dựng hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp nhằm huy động, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thực hiện Quy hoạch.
UBND tỉnh Nghệ An chịu trách nhiệm toàn diện quản lý Quy hoạch trên địa bàn; hướng dẫn, kiểm soát, phân công, phân cấp, điều phối bảo đảm thực hiện đầy đủ các nguyên tắc trong quá trình thực hiện Quy hoạch.
Mục tiêu cụ thể đến năm 2030
- Về kinh tế:
+ Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) bình quân thời kỳ 2021-2030 đạt khoảng 10,5-11,0%/năm. Trong cơ cấu GRDP tỷ trọng công nghiệp - xây dựng chiếm 42-42,5%; dịch vụ chiếm 39-39,5%; nông, lâm, thuỷ sản chiếm 13,5-14% và thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 4,5-5%.
+ GRDP bình quân đầu người năm 2030 khoảng 7.500 - 8.000 USD.
+ Tỷ trọng công nghiệp chế biến, chế tạo đạt trên 24% GRDP.
+ Năng suất lao động tăng bình quân 10-11%/năm.
+ Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng bình quân khoảng 12%/năm.
+ Huy động vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thời kỳ 2021-2030 khoảng 1.650 nghìn tỷ đồng.
- Về xã hội:
+ Phấn đấu tỷ lệ làng, bản khối phố văn hóa đạt 78%.
+ Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trong giai đoạn 2021-2030 ở mức 0,98%/năm.
+ Tuổi thọ trung bình của người dân đạt 75 tuổi.
+ Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 77%, trong đó có bằng cấp chứng chỉ là 37,8%; bình quân mỗi năm giải quyết việc làm trên 45 nghìn lao động.
+ Tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia đạt trên 80%.
+ Số bác sĩ trên 10.000 dân đạt trên 15 bác sĩ; số giường bệnh trên 10.000 dân đạt trên 50 giường.
+ Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều giảm bình quân 0,5-1,5%/năm, vùng miền núi giảm bình quân 1,5-2,0%/năm.
+ Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn 12%. Tỷ lệ người tham gia bảo hiểm y tế đạt tối thiểu 95% dân số; tỷ lệ người tham gia bảo hiểm xã hội đạt khoảng 39%.
+ Phấn đấu có 70% đơn vị hành chính cấp huyện hoàn thành nhiệm vụ xây dựng, đạt chuẩn huyện nông thôn mới. Tỷ lệ xã đạt chuẩn nông thôn mới đạt 90%; trong đó, có 50% số xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, 15% số xã đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu.
- Về đô thị và kết cấu hạ tầng:
+ Phấn đấu tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 40-45%; diện tích nhà ở đô thị bình quân đạt 32-35m2/người; hạ tầng các khu đô thị được đầu tư đồng bộ, hiện đại.
+ Hạ tầng giao thông vận tải thông suốt, an toàn; hạ tầng thủy lợi, đê điều, hồ đập bảo đảm nguồn nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt, chủ động tiêu, thoát nước; đảm bảo nhu cầu điện cho sản xuất và sinh hoạt; hệ thống thông tin liên lạc, internet và thiết bị đầu cuối hiện đại; hạ tầng xã hội đáp ứng nhu cầu phát triển.
- Về môi trường:
+ Tỷ lệ che phủ rừng ổn định ở mức 58%.
+ Tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch qua hệ thống cấp nước tập trung đạt 100%.
+ Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn đạt 60%.
+ Tỷ lệ thu gom chất thải rắn sinh hoạt phát sinh tại các đô thị đạt 99%, tại khu vực nông thôn đạt trên 80%. Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt thu gom được xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường đạt 95%.
+ Tỷ lệ nước thải sinh hoạt đô thị được thu gom, xử lý đạt quy chuẩn quy định là 100% đối với các đô thị loại I; 70% đối với các đô thị từ loại IV trở lên và 50% với các đô thị loại V.
+ Phấn đấu 100% các khu công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn môi trường và tỷ lệ chất thải nguy hại được thu gom, xử lý đạt 99%.
- Về quốc phòng, an ninh: Xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc; lực lượng vũ trang vững mạnh toàn diện, năng lực đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.